Bước tới nội dung

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Ý

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ý
Huy hiệu áo/Huy hiệu liên đoàn
Biệt danhAzzurre (Binh đoàn thiên thanh)
Hiệp hộiLiên đoàn bóng đá Ý
Liên đoàn châu lụcUEFA (châu Âu)
Huấn luyện viênMilena Bertolini
Đội trưởngBarbara Bonansea
Thi đấu nhiều nhấtPatrizia Panico[1]
Vua phá lướiPatrizia Panico, Elisabetta Vignotto (107)
Mã FIFAITA
Trang phục chính
Trang phục phụ
Xếp hạng FIFA
Hiện tại 16 Tăng 1 (24 tháng 3 năm 2023)[2]
Cao nhất10 (Tháng 7 năm 2003)
Thấp nhất19 (Tháng 3 năm 2017)
Trận quốc tế đầu tiên
 Ý 2–1 Tiệp Khắc 
(Viareggio, Ý, 23 tháng 2 năm 1968)
Trận thắng đậm nhất
 Ý 15–0 Bắc Macedonia 
(Vercelli, Ý, 17 tháng 9 năm 2014)
Trận thua đậm nhất
 Đan Mạch 6–0 Ý 
(Ringsted, Đan Mạch, 16 tháng 5 năm 1982)
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Số lần tham dự4 (Lần đầu vào năm 1991)
Kết quả tốt nhấtTứ kết (1991, 2019)
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu
Số lần tham dự11 (Lần đầu vào năm 1984)
Kết quả tốt nhấtÁ quân (1993, 1997)

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Ý (tiếng Ý: Nazionale di calcio femminile dell'Italia) đại diện cho Ý trên đấu trường bóng đá nữ thế giới. Đội được quản lý bởi liên đoàn bóng đá Ý (Federazione Italiana Giuoco Calcio). Đội có biệt danh là Azzurre.

Ý là một trong những quốc gia khá thành công trong lịch sử các giải bóng đá nữ trên thế giới, mặc dù những thành tích họ đạt được là không quá tiếng tăm như đội tuyển nam quốc gia này. Tuy vậy, đội lại gặp khá nhiều khó khăn trong việc phát triển và gây dựng do thiếu sự ủng hộ cũng như truyền thống thành công mà các cầu thủ nam nước này đạt được. Thế nhưng trước khi bóng đá nữ được FIFA công nhận, Ý đã từng vô địch các giải đấu lớn nhỏ khác nhau trên trường quốc tế.

Tuy nhiên, sau khi đội tuyển nam nước này thất bại trong việc giành vé tới Giải bóng đá vô địch thế giới 2018 và sự thiếu thành công gần đây của các Azzurri, đội tuyển nữ nước này đang được đặt vô cùng nhiều kỳ vọng để giúp Ý xuất hiện tại một giải bóng đá thế giới dành cho nữ kể từ 1999. Và sau 20 năm, Ý cuối cùng cũng đã trở lại World Cup kể từ năm 1999. Trớ trêu thay, đội đạt được thành tích này khi các cầu thủ nam đã thất bại vào năm ngoái (2018).

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

World Cup nữ

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích World Cup
Năm Thành tích ST T H* B BT BB HS
Trung Quốc1991 Tứ kết 4 2 1 1 8 5 +3
1995 Không vượt qua vòng loại
Hoa Kỳ1999 Vòng bảng 3 1 1 1 3 3 0
2003 Không vượt qua vòng loại
2007
2011
2015
Pháp2019 Tứ kết 5 3 0 2 9 4 +5
Úc New Zealand 2023 Vòng bảng 3 1 0 2 3 8 –5
Tổng cộng 4/9 15 7 1 7 23 20 +3
*Kết quả vòng trong không tính loạt penalty.

Cúp châu Âu

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích Euro
Năm Thành tích Thứ hạng St T H T Bt bb
Liên minh châu Âu 1984 Bán kết n/a 2 0 0 2 3 5
Na Uy 1987 Hạng ba 3rd 2 1 0 1 2 3
Tây Đức 1989 Hạng tư 4th 2 0 1 1 2 3
Đan Mạch 1991 4th 2 0 0 2 1 5
Ý 1993 Á quân 2nd 2 0 1 1 1 2
1995 Không vượt qua vòng loại
Na UyThụy Điển 1997 Á quân 2nd 5 2 2 1 7 6
Đức 2001 Vòng bảng n/a 3 1 1 1 3 4
Anh 2005 n/a 3 0 0 3 4 12
Phần Lan 2009 Tứ kết n/a 4 2 0 2 5 5
Thụy Điển 2013 n/a 4 1 1 2 3 5
Hà Lan 2017 Vòng bảng n/a 3 1 0 2 5 6
Anh 2021 n/a 3 0 1 2 2 7
Tổng cộng 2 lần á quân 11/12 35 8 7 20 38 63
* Không tính các trận đấu phải giải quyết bằng loạt đá luân lưu 11m.

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình được triệu tập cho World Cup nữ 2019.

Số liệu thống kê tính đến ngày 29 tháng 6 năm 2019, sau trận gặp Hà Lan.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Laura Giuliani 6 tháng 6, 1993 (31 tuổi) 40 0 Ý Juventus
12 1TM Chiara Marchitelli 4 tháng 5, 1985 (39 tuổi) 40 0 Ý Florentia
22 1TM Rosalia Pipitone 3 tháng 8, 1985 (39 tuổi) 3 0 Ý Roma

3 2HV Sara Gama (đội trưởng) 27 tháng 3, 1989 (35 tuổi) 101 5 Ý Juventus
5 2HV Elena Linari 15 tháng 4, 1994 (30 tuổi) 34 0 Tây Ban Nha Atlético Madrid
7 2HV Alia Guagni 1 tháng 10, 1987 (37 tuổi) 67 5 Ý Fiorentina
13 2HV Elisa Bartoli 7 tháng 5, 1991 (33 tuổi) 51 1 Ý Roma
16 2HV Laura Fusetti 8 tháng 10, 1990 (34 tuổi) 0 0 Ý Milan
17 2HV Lisa Boattin 3 tháng 5, 1997 (27 tuổi) 14 0 Ý Juventus
20 2HV Linda Tucceri 4 tháng 4, 1991 (33 tuổi) 8 1 Ý Milan

2 3TV Valentina Bergamaschi 22 tháng 1, 1997 (27 tuổi) 20 3 Ý Milan
4 3TV Aurora Galli 13 tháng 12, 1996 (27 tuổi) 28 4 Ý Juventus
6 3TV Martina Rosucci 9 tháng 5, 1992 (32 tuổi) 37 1 Ý Juventus
8 3TV Alice Parisi 11 tháng 12, 1990 (33 tuổi) 46 5 Ý Fiorentina
11 3TV Barbara Bonansea 13 tháng 6, 1991 (33 tuổi) 54 19 Ý Juventus
15 3TV Annamaria Serturini 13 tháng 5, 1998 (26 tuổi) 1 0 Ý Roma
21 3TV Valentina Cernoia 22 tháng 6, 1991 (33 tuổi) 36 6 Ý Juventus
23 3TV Manuela Giugliano 18 tháng 8, 1997 (27 tuổi) 26 3 Ý Milan

9 4 Daniela Sabatino 26 tháng 6, 1985 (39 tuổi) 49 21 Ý Milan
10 4 Cristiana Girelli 23 tháng 4, 1990 (34 tuổi) 56 31 Ý Juventus
14 4 Stefania Tarenzi 29 tháng 2, 1988 (36 tuổi) 3 1 Ý ChievoVerona Valpo [it]
18 4 Ilaria Mauro 22 tháng 5, 1988 (36 tuổi) 28 8 Ý Fiorentina
19 4 Valentina Giacinti 2 tháng 1, 1994 (30 tuổi) 25 4 Ý Milan

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1968–1970: Cavicchi
  • 1970–1971: Giovanni Trabucco
  • 1971: Cavicchi
  • 1972: Amedeo Amadei
  • 1972: Oliveri (interim, 1 match)
  • 1972–1978: Amedeo Amadei
  • 1979–1980: Galli
  • 1980–1981: Sergio Guenza
  • 1981–1983: Todeschini
  • 1983–1984: Cuneo
  • 1984–1989: Ettore Recagni
  • 1989–1993: Sergio Guenza
  • 1993–1994: Comunardo Nicolai
  • 1994–1997: Sergio Guenza
  • 1998: Sergio Vatta
  • 1999: Carlo Facchin
  • 1999–2000: Ettore Recagni
  • 2000 – 2005: Carolina Morace
  • 2005–2012: Pietro Ghedin
  • 2012–2017: Antonio Cabrini
  • 2017: Milena Bertolini

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “A TORINO ITALIA-MACEDONIA: CON UN SUCCESSO SI VA ALL'EUROPEO” (bằng tiếng Ý). figc.it. ngày 15 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập 24 tháng 3 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Đội tuyển thể thao quốc gia Ý