Bước tới nội dung

Bộ Gừng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bộ Gừng
Riềng ấm (Alpinia zerumbet), một loài cây cảnh.
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Griseb., 1854
Các họ
8, xem văn bản.

Bộ Gừng (danh pháp khoa học: Zingiberales) là một bộ thực vật có hoa bao gồm nhiều loài thực vật tương tự nhau như gừng, đậu khấu, nghệ, cũng như chuốihoàng tinh.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong hệ thống APG III năm 2009 (không thay đổi so với hệ thống APG II năm 2003) người ta đặt bộ này trong nhóm thài lài (commelinids), mà nó lại được đưa vào trong lớp thực vật một lá mầm, cũng như coi nó có chứa 8 họ với 92 chi và khoảng 2.111 loài như sau:

Tapeinochilos ananassae

Hệ thống Cronquist

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong hệ thống Cronquist năm 1981 thì bộ này chứa cùng tám họ như trên đây, nhưng bộ này được coi như là thuộc về phân lớp Gừng (Zingiberidae), mà phân lớp này lại thuộc về lớp thực vật một lá mầm (Liliopsida). Phân lớp Gừng này còn chứa cả bộ Dứa (Bromeliales), bao gồm (tại đó) một họ duy nhất là họ Dứa (Bromeliaceae), một họ mà APG II đưa vào trong bộ Hòa thảo (Poales).

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài của bộ Gừng so với các bộ thực vật một lá mầm khác trong nhánh Thài lài lấy theo APG III.

 commelinids 

Dasypogonaceae

Arecales

Poales

Commelinales

Zingiberales

Nhóm thân cây trong phát sinh loài của bộ Gừng có niên đại vào khoảng 114 triệu năm trước, sự phân kì trong nhóm vào khoảng 88 Ma (Janssen & Bremer 2004); các số liệu trong Bremer 2000 là 84 và 62 Ma và trong Wikström và ctv. (2001) là 81-73/62-38 Ma. Tuy nhiên, Kress và Specht (2005) lại cho rằng nhóm chỏm cây có lẽ có niên đại sớm hơn, tới 158 Ma (127-121 Ma trong Kress & Specht 2006), nhóm chỏm cây rẽ ra vào khoảng 95 Ma (144-106 Ma trong Kress & Specht 2005, 2006); các họ ngoài nhóm CannaceaeMarantaceae đã rẽ ra vào khoảng 60 Ma [trong Kress & Specht 2006 là 86-74 Ma]. Chi đã tuyệt chủng và không đặt vào họ nào (Spirematospermum) có các hóa thạch đã biết từ cuối kỷ Phấn Trắng.

Phát sinh loài trong bộ đã được nghiên cứu nhiều, nhưng nhiều mối quan hệ ở một mức độ nhất định vẫn còn chưa rõ ràng. Cây phát sinh loài ở đây dựa trên 2 gen + hình thái học cây các xấp xỉ kế tiếp của Kress (1990, 1995), Kress và ctv. (2001)) cũng như của Wikström và ctv. (2001: 3 gen, Musaceae [Heliconiacaeae Lowiaceae + Strelitziaceae [phần còn lại]]]), Andersson và Chase (2001: Costaceae và Zingiberaceae dường như không là các đơn vị phân loại chị-em) cùng Janssen và Bremer (2004). Musaceae được hỗ trợ yếu (chỉ trên 50% một chút) như là nhóm chị-em với phần còn lại trong bộ trong cây phát sinh loài của Kress và ctv. (2001), và tốt hơn một chút, nhưng chưa đủ tốt (78%) hỗ trợ như là thành viên của nhánh [[Lowiaceae + Strelitziaceae], Heliconiaceae, Musaceae] trong Givnish và ctv. (2006: 1 gen). Thậm chí mối quan hệ Costaceae + Zingiberaceae Marantaceae + Cannaceae cũng không được tìm thấy trong một số phân tích (như Davis và ctv. 2004, nhưng các giá trị hỗ trợ nói chung là rất thấp; Soltis và ctv. 2007). Johansen (2005), xem xét 6 khu vực DNA (thể hạt, nhân), gần đây gợi ý rằng Lowiaceae và Strelitziaceae là các nhóm chị em kế tiếp với phần còn lại của bộ Zingiberales, điều này có thể làm cho việc tái tạo lại các đặc trưng tiến hóa của hoa là mơ hồ.

Cây phát sinh chủng loài trong nội bộ bộ Gừng lấy theo APG III.

 Zingiberales 

Musaceae

Heliconiaceae

Strelitziaceae

Lowiaceae

Cannaceae

Marantaceae

Zingiberaceae

Costaceae

Phát sinh chủng loài của Zingiberales theo Sass et al (2016)[1]

 Zingiberales 
Zingiberineae
Zingiberariae

Zingiberaceae

Costaceae

Cannariae

Cannaceae

Marantaceae

Strelitziineae

Lowiaceae

Strelitziaceae

Heliconiaceae

Musaceae

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sass, C; Iles, WJ; Barrett, CF; Smith, SY; Specht, CD (ngày 21 tháng 1 năm 2016). “Revisiting the Zingiberales: using multiplexed exon capture to resolve ancient and recent phylogenetic splits in a charismatic plant lineage”. PeerJ. 4: e1584. doi:10.7717/peerj.1584. PMID 26819846.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]