Bước tới nội dung

Platin(VI) fluoride

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Platin(VI) fluoride
Cấu trúc của platin(VI) fluoride
Danh pháp IUPACPlatinum(VI) fluoride
Tên khácPlatin hexafluoride
Nhận dạng
Số CAS13693-05-5
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • F[Pt](F)(F)(F)(F)F

InChI
đầy đủ
  • 1S/6FH.Pt/h6*1H;/q;;;;;;+2/p-6
ChemSpider21106464
Thuộc tính
Công thức phân tửPtF6
Khối lượng mol309,0704 g/mol
Bề ngoàitinh thể đỏ đậm
Khối lượng riêng3,83 g/cm³
Điểm nóng chảy 61,3 °C (334,4 K; 142,3 °F)
Điểm sôi 69,14 °C (342,29 K; 156,45 °F)
Độ hòa tan trong nướcphản ứng mãnh liệt
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểTrực thoi, oP28
Nhóm không gianPnma, No. 62
Tọa độbát diện (Oh)
Mômen lưỡng cực0
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhnguồn oxy hóa mạnh
NFPA 704

0
4
3
 
Các hợp chất liên quan
Hợp chất liên quanPlatin(III) fluoride
Platin(IV) fluoride
Platin(V) fluoride
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Platin(VI) fluoride là một hợp chất vô cơcông thức hóa học PtF6, và là một trong 17 hexafluoride nhị phân được biết đến. Nó là một chất rắn dễ bay hơi màu đỏ đậm tạo thành khí màu đỏ. Hợp chất này là một ví dụ của platin ở trạng thái oxy hóa +6. Chỉ với bốn electron, nó có tính thuận từ với trạng thái ba điểm. PtF6 là một tác nhân flo hóa mạnh và là một trong những chất oxy hóa mạnh nhất, có khả năng oxy hóa xenon và O2. PtF6 là bát diện ở cả trạng thái rắn và trạng thái khí. Độ dài liên kết Pt–F là 185 picomét.[1]

Tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]

PtF6 lần đầu tiên được điều chế bằng phản ứng của flo với kim loại bạch kim.[2] Đến nay đó vẫn là phương pháp được lựa chọn.[1]

Pt + 3F2 → PtF6

PtF6 cũng có thể được điều chế bằng cách phân hủy PtF5, với tetrafluoride (PtF4) là sản phẩm phụ. PtF5 cũng có thể thu được bằng cách flo hóa PtCl2:

2PtCl2 + 5F2 → 2PtF5 + 2Cl2
2PtF5 → PtF6 + PtF4

Hexafloroplatinat

[sửa | sửa mã nguồn]

Platin(VI) fluoride có thể thu được một electron để tạo thành anion hexafloroplatinat(V), PtF
6
. Nó được hình thành bằng cách phản ứng với platin(VI) fluoride với các nguyên tố và hợp chất tương đối khó kiểm soát, ví dụ với xenon để tạo thành "XePtF6" (thực ra là hỗn hợp XeFPtF5, XeFPt2F11 và Xe2F3PtF6), được gọi chung là xenon hexafloroplatinat(V). Việc phát hiện ra phản ứng này vào năm 1962 đã chứng minh rằng các khí hiếm tạo thành các hợp chất hóa học. Trước khi thử nghiệm với xenon, PtF6 đã được chứng minh là phản ứng với oxy tạo thành [O2]+[PtF6]-, đioxyl hexafloroplatinat(V).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Drews, T.; Supel, J.; Hagenbach, A.; Seppelt, K. "Solid State Molecular Structures of Transition Metal Hexafluorides" Inorganic Chemistry 2006, volume 45, pp 3782-3788.doi:10.1021/ic052029f
  2. ^ Weinstock, B.; Claassen, H. H.; Malm, J. G. (1957). “Platinum Hexafluoride”. Journal of the American Chemical Society. 79: 5832–5832. doi:10.1021/ja01578a073.